Hướng dẫn chung về khai báo và tra cứu các danh mục
Phần này giới thiệu các chức năng chung - tạo mới, sửa, xóa, in… khi khai báo các danh mục - tài khoản, khách hàng, vật tư, dự án…
Để thuận tiện cho trình bày, một số màn hình hình minh họa sẽ lấy từ các màn hình khai báo danh mục khách hàng.
Khi chạy vào menu khai báo một danh mục nào đó thì chương trình sẽ hiện lên danh sách các bản ghi của danh mục đó:
Ví dụ ta đổi mã cũ là KH_001 sang mã mới là KH001:
Khi nhập mã mới và bấm nhận thì chương trình sẽ xuất hiện thông báo: “Mã mới trùng với mã đã có trong danh mục có tiếp tục đổi không”. Nếu bấm “Có” thì chương trình sẽ tiến hành gộp mã. Nếu do nhầm lẫn thì ta bấm “Không”.
Khi đổi hoặc gộp mã chương trình sẽ tự động tìm kiếm mã hiện thời trong tất cả các dữ liệu và đổi thành mã cần thiết.
Lưu ý: riêng đối với danh mục tài khoản thì chương trình không đổi mã/số hiệu tài khoản trong khai báo các công thức lên các báo cáo.
Vì vậy nếu đổi mã/số hiệu tài khoản thì phải sửa thủ công lại các tài khoản trong các công thức đã khai báo trước đó.
Để xuất danh sách danh mục ra file excel.
Trước khi kết xuất chương trình sẽ cho phép chọn tên tệp và thư mục lưu trữ.
Lưu ý: Nếu chỉ muốn kết xuất những danh điểm theo điều kiện lọc nào đó thì thực hiện lọc danh điểm trước khi kết xuất (xem hướng dẫn cách lọc ở mục phía dưới).
Xem phim hướng dẫn:Để xóa một danh mục ra khỏi hệ thống.
Chương trình sẽ hiện lên thông báo “Có chắc chắn xóa không?”. Bấm nút “Có” để xóa hoặc nút “Không” nếu không muốn xóa.
Nếu danh mục đã phát sinh thì chương trình sẽ thông báo không thể xóa.
Nếu muốn xóa ta phải xóa lần lượt các phát sinh rồi mới có thể xóa khỏi hệ thống.
Xem phim hướng dẫn:Để kiểm tra các ký tự đặc biệt có trong danh mục tránh trường hợp nhập liệu, tính toán, lọc báo cáo văng lỗi hoặc sẽ xử lý sai, chọn nút “Kiểm tra ký tự đặc biệt”.
Một số ký tự đặc biệt chương trình giới hạn khi tạo mã như: . ‘ , “ ~ ! @ # $ % ^ & * () + = \ | ` ’ ; ? < > : ] [ } { -
Các ký tự này được lưu ngầm định trong phần mềm. Liên hệ với FAST nếu như cần thay đổi các ký tự mã đặc biệt này, trong trường hợp cần thiết.
Dựa vào danh sách này và dùng chức năng “Đổi mã” để đổi lại các mã có ký tự đặc biệt.
Trong quá trình nhập liệu (chứng từ, số dư, điều kiện lọc của báo cáo...) có thể thêm mới, sửa, xem (thông tin đầy đủ) mà không cần và chuyển sang phần khai báo danh mục.
Bên dưới là ví dụ màn hình danh mục khách hàng khi nhập liệu
với các nút Thêm, Sửa, Xem...
Khi làm việc với danh mục tại menu khai báo danh mục thì có 2 phương án tìm kiếm, lọc danh mục.
Phương án 1. Lọc theo các trường/cột thông tin hiển thị trên màn hình - nhập chữ, ký tự, số vào các cột thông tin định lọc.
Ví dụ:
đối với danh mục khách hàng, lọc các khách hàng tên có chứa chữ “Máy” thì khi tìm kiếm ở cột “tên khách” kết quả sẽ lọc ra những khách hàng có tên chứa chữ yêu cầu như hình. Có thể tìm kiếm, lọc trên nhiều trường cùng một lúc.
Phương án 2. Gõ thông tin tìm kiếm luôn. Khi gõ thì chương trình sẽ hiện lên 1 ô bên dưới góc trái của màn hình có các ký tự tà gõ để tìm kiếm, như ví dụ bên dưới.
Có thể tìm kiếm có dấu hoặc không dấu dựa vào khai báo tham số ở menu: “Hệ thống\ Tham số hệ thống” tại tab “Hệ thống”, tham số có stt 165 - Cách tìm kiếm trong danh mục (1 - Có dấu, 2 - Không dấu).
Khi mới bắt đầu sử dụng phần mềm, người sử dụng có thể có sẵn một số danh mục trên excel hoặc export ra tệp excel từ phần mềm khác. Khi này ta sử dụng chức năng import để đưa danh mục vào hệ thống.
Nhập danh mục tại menu “Tiện ích”
có ở từng phân hệ.
Các bước thực hiện bao gồm:
Có một số trường hợp thì mã ký tự sử dụng trong tệp excel vẫn đang dùng là mã TCVN3, khi này ta phải chỉ rõ bộ mã sử dụng này để phần mềm chuyển đổi sang mã ký tự unicode.
Khi import danh mục vào thì có thể xảy ra có những mã trong
tệp excel trùng với mã đã có trong chương trình. Nếu chọn không chép đè thì chương trình bỏ qua các dòng này trong tệp excel và giữ nguyên thông tin ở danh mục trong phần mềm. Nếu chọn chép đè lên mã đã có thì các thông tin trong tệp
excel được chép đè lên các thông tin danh mục trong phần mềm ở các mã trùng.
Còn nếu theo cách 2, khi ta thêm một mã mới chương trình sẽ tự động tìm kiếm mã khách hàng có định dạng của mã hiện thời lớn nhất và tăng thêm 1.
Ví dụ: Thêm một danh mục mới, con trỏ đang ở dòng có mã là NCC004. Nếu trong danh mục
có mã cùng định dạng NCCxxx có mã lớn nhất là NCC006 thì chương trình sẽ tự động đánh mã của danh mục mới là NCC007.
Danh mục gồm rất nhiều trường thông tin. Khi tra cứu thì chỉ hiện lên một số trường thông tin nhất định chứ không phải tất cả các trường của danh mục như khi khai báo.
Ví dụ, đối với danh mục khách hàng chương trình đang ngầm định
hiển thị các trường: Mã khách, tên khách, Tk công nợ ngầm định, địa chỉ, mã số thuế, nhóm khách 3, mã đvcs.
Ta có thể thêm/bớt các trường hiển thị, thứ tự hiển thị, độ rộng, tên của trường hiển thị trên màn hình cũng như số dòng (số danh điểm) hiển thị trên màn hình. Để khai báo cách đánh mã tự động ta bấm vào biểu tượng trên thanh công cụ hoặc vào menu “Hệ thống / Tham số tùy chọn / Khai báo tùy chọn cho các danh mục”.
Chi tiết hướng dẫn xem tại “Khai báo tùy chọn cho các danh mục”.
Khi nhập liệu (chứng từ, số dư hoặc điều kiện lọc của báo cáo…) chương trình không chỉ cho phép tìm kiếm theo mã mà còn cho phép tìm kiếm theo một số trường khác nữa.
Khi ta gõ ký tự ở trường mã thì chương trình sẽ tìm kiếm/lọc theo
các trường ta khai báo khi tìm kiếm chứ không chỉ riêng ở một cột trường mã.
Chỉnh sửa các trường tìm kiếm bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng trên thanh công
cụ hoặc ở menu: “Hệ thống\Tham số tùy chọn\Khai báo tùy chọn cho các danh mục”.
Ví dụ khai báo đối với danh mục khách hàng.
Ngoài ra ta còn thể khai báo cách tìm kiếm chuỗi ký tự theo 2 cách:
Chức năng để người sử dụng gửi các phản hồi về các lỗi, các yêu cầu thêm tính năng để cải tiến phần mềm hoặc các nhận xét về sản phẩm, dịch vụ trong quá trình sử dụng.
Phản hồi sẽ được gửi về Công ty FAST. Nhân sự theo dõi phản hồi của người sử dụng từ chức năng này sẽ xử lý và trả lời cho người sử dụng.
Xem thêm
Hướng dẫn chung về nhập danh mục và số dư ban đầu từ Excel