Khai báo tham số hệ thống

  • 1. Giới thiệu chung

      Chức năng
      Chương trình có nhiều tham số để người dùng có thể khai báo. Điều này giúp người dùng tùy biến phần mềm đáp ứng đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.

      Menu thực hiện
      Các tham số hệ thống được khai báo tại menu: Hệ thống\Tham số hệ thống.

      Khi chạy menu “Tham số hệ thống” chương trình hiện lên màn hình.

      Các tham số được chia theo từng phân hệ theo từng Tab. Bấm vào Tab - phân hệ sẽ hiện lên các tham số của phân hệ đó.

      Các tham số có 4 cột thông tin:

      • Stt: số thứ tự (mã số) của tham số.
      • Tên tham số.
      • “Giá trị” của tham số do người sử dụng khai báo.
      • “Giá trị” ngầm định của chương trình (ẩn, không nhìn thấy).
      Khi cài đặt phần mềm thì “Giá trị” được gán bằng “Giá trị ngầm định”, nhưng người sử dụng có thể sửa/khai báo theo nhu cầu của mình.

      Ta có thể thực hiện các thao tác:

      • Sửa giá trị của tham số.
      • Phục hồi giá trị ngầm định: gán giá trị ngầm định của chương trình cho giá trị sử dụng.
      • Xuất các tham số ra tệp excel.

      Video hướng dẫn chung về khai báo tham số hệ thống:

  • 2. Chi tiết các tham số thông tin chung của “Công ty”
      Các tham số phần này liên quan đến thông tin chung của công ty.

    • 2.1. Tham số “001 - Mã số thuế của doanh nghiệp”
        Thể hiện mã số thuế của doanh nghiệp trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.


    • 2.2. Tham số “002 - Tỉnh thành”
        Thể hiện Tỉnh thành của doanh nghiệp trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.


    • 2.3. Tham số “003 - Quận huyện”
        Thể hiện Quận huyện của doanh nghiệp trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.


    • 2.4. Tham số “004 - Điện thoại”
        Thể hiện số điện thoại của doanh nghiệp trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.


    • 2.5. Tham số “005 - Fax”
        Thể hiện số fax của doanh nghiệp trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.


    • 2.6. Tham số “006 - Email”
        Thể hiện email của doanh nghiệp trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.


    • 2.7. Tham số “007 - Họ và tên của kế toán trưởng”
        Khai báo họ và tên của kế toán trưởng in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Việt.


    • 2.8. Tham số “008 - Chief accountant's name”
        Khai báo họ và tên của kế toán trưởng in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Anh.


    • 2.9. Tham số “009 - Họ và tên của giám đốc”
        Khai báo họ và tên giám đốc được in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Việt.


    • 2.10. Tham số “010 - Director's name”
        Khai báo họ và tên giám đốc in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Anh.


  • 3. Chi tiết các tham số phân hệ “Hệ thống”
      Các tham số phần này liên quan đến hệ thống.

    • 3.1. Tham số “105 - Mã đồng tiền hạch toán”

        Ngầm định của chương trình là VND.

        Người sử dụng có thể lựa chọn lại mã đồng tiền hạch toán khác đã được khai báo trong “Danh mục các đồng tiền”.

        Các đồng tiền khác với đồng tiền hạch toán sẽ là đồng ngoại tệ.

    • 3.2. Tham số “110 - Dấu phân cách hàng nghìn khi viết các số”

        Thể hiện dấu phân cách hàng nghìn khi viết các số trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là dấu chấm “.”. Có thể thay đổi và chọn dấu phẩy (,).

        Sau khi sửa giá trị tham số, phải tắt chương trình đi chạy lại.

    • 3.3. Tham số “111 - Dấu phân cách số thập phân khi viết các số”

        Thể hiện dấu phân cách số thập phân khi viết các số trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là dấu phẩy “,”. Có thể thay đổi và chọn dấu chấm (.).

        Sau khi sửa giá trị tham số, phải tắt chương trình đi chạy lại.

    • 3.4. Tham số “120 - Số chữ số sau dấu thập phân của trường tiền”

        Thể hiện số chữ số sau dấu thập phân của trường tiền trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là 0.

        Tùy theo đồng tiền hạch toán được lựa chọn để chọn giá trị cho tham số này. Ví dụ, nếu dùng đồng tiền hạch toán là USD thì chọn 2.


    • 3.5. Tham số “121 - Số chữ số sau dấu thập phân của trường tiền ngoại tệ”

        Thể hiện số chữ số sau dấu thập phân của trường tiền ngoại tệ trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là 2.


    • 3.6. Tham số “122 - Số chữ số sau dấu thập phân của trường tỷ giá”

        Thể hiện số chữ số sau dấu thập phân của trường tỷ giá trên các chứng từ, sổ sách.

        Ngầm định của chương trình là 2.


    • 3.7. Tham số “123 - Số chữ số sau dấu thập phân của trường số lượng”

        Thể hiện số chữ số sau dấu thập phân của trường số lượng trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là 3.


    • 3.8. Tham số “124 - Số chữ số sau dấu thập phân của trường giá”

        Thể hiện số chữ số sau dấu thập phân của trường giá trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là 2.


    • 3.9. Tham số “125 - Số chữ số sau dấu thập phân của trường giá ngoại tệ”

        Thể hiện số chữ số sau dấu thập phân của trường giá ngoại tệ trên các chứng từ, báo cáo, mẫu in.

        Ngầm định của chương trình là 4.


    • 3.10. Tham số “126 - Cách hiển thị số âm

        Đối với một số trường đôi khi có giá trị âm, chương trình cho phép lựa chọn cách thể hiện số âm trên mẫu in theo 2 lựa chọn sau:

        1 - Dấu “-”: Trước giá trị là dấu “-”.

        2 - Trong ngoặc “()”: Giá trị nằm trong ngoặc “()”.

        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 3.11. Tham số “127 - Cách đọc số 0 hàng trăm”

        Trong trường hợp số tiền trên hóa đơn có hàng trăm là 0. Chương trình cho phép lựa chọn cách đọc số 0 hàng trăm trên mẫu in theo 2 lựa chọn sau:

        0 - Không có “không trăm”: Trên các mẫu in, số tiền viết bằng chữ không hiện chữ “không trăm”.

        1 - Có “không trăm”: Trên các mẫu in, số tiền viết bằng chữ thể hiện chữ “không trăm”.

        Ngầm định của chương trình là 0.

    • 3.12. Tham số “128 - Cách đọc số 4”

        Chương trình cho phép lựa chọn cách đọc số 4 trên mẫu in theo 2 lựa chọn sau:

        1- Bốn:

        2 - Tư:

        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 3.13. Tham số “129 - Cách đọc tiền ngăn cách hàng hàng nghìn bởi dấu phẩy”
        Chương trình cho phép có/không thể hiện dấu phẩy khi đọc tiền ngăn cách hàng hàng nghìn.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không dấu “,”: Không thể hiện dấu phẩy khi đọc tiền ngăn cách hàng hàng nghìn.
        1 - Có dấu “,”: Có thể hiện dấu phẩy khi đọc tiền ngăn cách hàng hàng nghìn.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 3.14. Tham số “130 - Chọn thời gian làm việc khi vào các chứng từ”
        Khi vào màn hình lập các chứng từ, chương trình cho phép có/không hiện màn hình lọc thời gian làm việc.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Không hiện ra màn hình lọc thời gian làm việc.
        1 - Có: Hiện ra màn hình lọc thời gian làm việc.
        Ngầm định của chương trình là 1.

        Nếu chọn thời gian làm việc thì chỉ được nhập, lập các chứng từ nằm trong khoảng thời gian đã chọn. Bên ngoài khoảng thời gian này chương trình sẽ cảnh báo.

    • 3.15. Tham số “131 - Hiển thị màn hình xem chứng từ đã nhập khi vào phiếu”
        Khi vào menu lập chứng từ, chương trình có/không hiển thị màn hình xem một số chứng từ cuối cùng đã lập trước đó.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Không hiển thị màn hình xem chứng từ đã nhập khi vào phiếu.
        1 - Có: Hiển thị màn hình xem chứng từ đã nhập khi vào phiếu.
        Ngầm định của chương trình là 1.

        Số lượng chứng từ ngầm định được lọc sẵn khai báo ở menu “Danh mục chứng từ”.

    • 3.16. Tham số “133 - Cách tăng số chứng từ tự động”

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Tăng theo số sau cùng: Chương trình sẽ đánh số chứng từ mới dựa vào số chứng từ cuối cùng trong quyển chứng từ.
        2 - Lấy số còn trống: Chương trình sẽ đánh số chứng từ mới dựa vào số chứng từ còn trống trong quyển chứng từ (trường hợp giữa các số đã đánh số còn có số chưa được sử dụng).
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 3.17. Tham số “160 - Mã danh mục tự tăng khi thêm mới”
        Khi tạo mới một danh mục, chương trình cho phép có/không tự tăng mã danh mục mới.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không tự tăng: Người dùng tự nhập mã danh mục khi tạo mới.
        1 - Tự tăng: Chương trình tự tăng dựa vào dòng danh mục đang chỉ tới và gán giá trị tăng mới vào ô mã danh mục, người dùng có thể sửa.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 3.18. Tham số “161 - Cho phép các mã của danh mục lồng nhau”

        Chương trình cho phép các mã của danh mục có/không lồng nhau.

        Các mã danh mục lồng nhau có dạng: A1, A12, A121…

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Khi tạo mới một danh mục không cho phép mã danh mục lồng nhau, chương trình cảnh báo và không cho lưu. Sửa lại mã hoặc hủy bỏ thông tin đang nhập.

        1 - Có: Khi tạo mới một danh mục cho phép mã danh mục lồng nhau.
        Ngầm định của chương trình là 0.

    • 3.19. Tham số “165 - Cách tìm kiếm trong danh mục”
        Chương trình cho phép tìm kiếm bằng cách gõ tên danh mục có/không có dấu.

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Có dấu: cần phải nhập đúng tên và có dấu.
        2 - Không dấu: không cần nhập dấu.
        Ngầm định của chương trình là 2.


    • 3.20. Tham số “170 - Hiển thị dạng link/liên kết đến các c.từ, danh mục”

        Tại các báo cáo, các cột chọn số c.từ, danh mục, chương trình cho phép có/không hiển thị dạng link/liên kết đến từng mục tương ứng.

        Check chọn để link tới c.từ, danh mục cần xem.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không hiện: Không hiển thị dạng link.
        1 - Hiện: Hiển thị dạng link, có thể check chọn tới c.từ, danh mục cần xem.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 3.21. Tham số “175 - Thư mục chứa các sao lưu dữ liệu (trên máy chủ) khi lưu tự động”

        Khi chương trình thực hiện sao lưu dữ liệu tự động trên máy chủ, cần khai báo thư mục chứa các dữ liệu tại tham số này.

        Chương trình hiện đang để trống và khi sao lưu dữ liệu ngầm định là thư mục Data của chương trình.


    • 3.22. Tham số “176 - Số ngày định kỳ chương trình sẽ tự động lưu số liệu”
        Chương trình tự động lưu số liệu sau một khoảng thời gian tính từ ngày sao lưu lần cuối, khi tắt chương trình hiện thông báo.

        Ngầm định của chương trình là 15.

        Trường hợp này chương trình luôn sao lưu, không cho phép người sử dụng can thiệp. Số liệu được lưu ở thư mục khai báo ở tham số 175.


    • 3.23. Tham số “177 - Các ngày (thứ trong tuần) tự động lưu số liệu hàng tuần (1, 2, …, 7)”

        Chương trình tự động lưu số liệu hàng tuần vào ngày được khai báo trong tham số hệ thống.

        Ngầm định của chương trình là 2.

        Chủ nhật - ứng với giá trị bằng 1.

        Trường hợp này chương trình sẽ đưa ra câu hỏi để người sử dụng chọn có/không sao lưu.

        Số liệu được lưu ở thư mục khai báo ở tham số 175.


    • 3.24. Tham số “178 - Số tệp tối đa khi tự động lưu số liệu”

        Số tệp tối đa khi tự động lưu số liệu.

        Ví dụ, khai báo là 5 thì chương trình có 5 tệp lưu trữ. Mỗi lần lưu số liệu thì chương trình sẽ lưu ra một tệp riêng, đến lần lưu thứ 6 (mới nhất) thì sẽ ghi đè lên lần lưu thứ nhất (cũ nhất).

        Ngầm định của chương trình là 5.


    • 3.25. Tham số “180 - Thư mục chứa các dữ liệu khi thực hiện lưu trữ (backup) số liệu”

        Khai báo thư mục để chứa các dữ liệu khi thực hiện lưu trữ (backup) số liệu do người dùng thực hiện tại menu “Hệ thống\Quản lý số liệu\Sao lưu trữ (backup) dữ liệu”

        Ngầm định của chương trình là “C:\”.

        Khi thực hiện chức năng sao lưu (backup) số liệu thì có thể sửa lại thư mục lưu trữ.

        Lưu ý:

        • Thư mục ở tham số 180 là thư mục chứa các dữ liệu để người dùng thực hiện sao lưu thủ công tại menu “Hệ thống\Quản lý số liệu\Sao lưu trữ (backup) dữ liệu”.
        • Thư mục ở tham số 175 là thư mục chứa các dữ liệu trên máy chủ khi sao lưu tự động.


    • 3.26. Tham số “187 - Sao chép số liệu giá thành”

        Chương trình cho phép có/không sao chép số liệu giá thành sản xuất khi sao chép ra và vào từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác tại chức năng “Hệ thống/Tiện ích/Sao chép số liệu ra/vào (Export/Import)”.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Không sao chép số liệu giá thành từ bản nội bộ qua thuế.
        1 - Có: Sao chép số liệu giá thành từ bản nội bộ qua thuế.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 3.27. Tham số “190 - Xử lý các mã danh mục trùng khi sao chép vào ra số liệu”

        Khi thực hiện chức năng “Hệ thống\Tiện ích\Sao chép dữ liệu vào/ra”, có các trường hợp mã danh mục bị trùng.

        Ví dụ: Sao chép danh mục từ số liệu A sang số liệu B. Chương trình cho phép lựa chọn cách xử lý như sau:

        1 - Sao chép thông tin mới: Những số liệu trùng mã ở số liệu trên B sẽ bị xóa đi và được thay bằng số liệu của A.
        2 - Giữ nguyên thông tin cũ: Những số liệu trùng mã sẽ không sao chép, giữ nguyên thông tin cũ của số liệu B.
        Ngầm định của chương trình là 2.

    • 3.28. Tham số “194 - Danh sách các số liệu ws_id trong csdl được sao chép khi sao chép số liệu ra”

        Tham số này sử dụng khi sao chép số liệu ra tại chức năng “Hệ thống\Tiện ích\Sao chép dữ liệu ra (export)”..

        Tham số này sử dụng cho trường hợp số liệu được nhập phân tán ở nhiều nơi sau đó được copy vào ra. Khi này để phân biệt số liệu được nhập ở mỗi nơi thì chương trình sử dụng 1 ký tự (ws_id). Có thể xảy ra trong 1 bộ số liệu sẽ có nhiều ws_id do được import dữ liệu được nhập từ nhiều nơi vào..

        Trong trường hợp này khi copy ra chương trình cho phép khai báo chỉ copy ra đối với những bản ghi có ws_id thuộc danh sách khai báo.

        Ví dụ, trong cơ sở dữ liệu có dữ liệu với ws_id là A, B, C, D… nhưng chỉ muốn copy ra những dữ liệu với ws_id là A, B thì ta khai báo tham số này là A, B..

        Lưu ý: nếu người sử dụng có cài đặt nhiều bộ số liệu và có copy vào ra giữa các bộ số liệu thì cần khai báo ws_id cho mỗi bộ số liệu là khác nhau (phần này do nhân viên FAST thực hiện).


    • 3.29. Tham số “196 - Hiện nút chọn trên màn hình nhập liệu”
        Khi tạo mới chứng từ, chương trình có hỗ trợ có/không check chọn chứng từ, hỗ trợ việc thực hiện sao chép số liệu vào/ra.

        Có các lựa chọn:

        0 - Không hiện: Không hiện nút check chọn.
        1 - Hiện và ngầm định là chưa chọn: Có thể check chọn lại.
        2 - Hiện và ngầm định là đã chọn: Có thể sửa lại là không chọn.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 3.30. Tham số “198 - Thư mục dữ liệu của chương trình kê khai thuế”

        Khai báo mặc định đường dẫn thư mục chứa dữ liệu của chương trình kê khai thuế.

        Khi xuất file dữ liệu từ chương trình sang thư mục chương trình hỗ trợ kê khai thuế của Tổng Cục thuế thì sẽ hiện lên đường dẫn mặc định này nhưng được sửa.

        Tại các menu lên các báo cáo tài chính và báo cáo thuế cần kê khai cho cơ quan thuế sẽ có biểu tượng “Xuất XML” ở trên thanh công cụ.

        Khi bấm vào biểu tượng này thì chương trình sẽ hiện lên thư mục ngầm định sẽ lưu file XML, nhưng ta có thể sửa/chọn thư mục mong muốn:

        C:\Program Files\HTKK300\DataFiles\0100727825


    • 3.31. Tham số “200 - Xuất dữ liệu sang chương trình kê khai thuế”
        Khi xuất file XML sang thư mục của phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK do Tổng cục thuế phát hành, chương trình có 2 lựa chọn cấu trúc file như sau:
        1 - Theo kiến trúc cũ: Hỗ trợ cho phiên bản HTKK 3.8.6 (phiên bản cũ).
        2 - Theo kiến trúc mới: Hỗ trợ phiên bản 4.0.7 trở lên (phiên bản mới).
        Ngầm định của chương trình là 1.

  • 4. Chi tiết các tham số liên quan đến “Báo cáo”
      Các tham số phần này liên quan đến hiển thị, trình bày báo cáo.

    • 4.1. Tham số “205 - Tên cty khi in báo cáo”
        Trên báo cáo khi in sẽ có tên công ty.

        Tham số này cho phép khai báo kiểu chữ của tên công ty khi hiện trên báo cáo:
        1 - Chữ thường: Khi lên mẫu in, tên công ty sẽ thể hiện là chữ thường.
        2 - Chữ hoa: Khi lên mẫu in, tên công ty sẽ thể hiện là chữ hoa.
        3 - Chữ đậm: Khi lên mẫu in, tên công ty sẽ thể hiện là chữ thường và in đậm.
        4 - Chữ hoa và đậm: Khi lên mẫu in, tên công ty sẽ thể hiện là chữ hoa và in đậm.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 4.2. Tham số “210 - Địa chỉ cty khi in báo cáo”
        Trên báo cáo khi in sẽ hiện lên địa chỉ công ty.

        Tham số này cho phép khai báo kiểu chữ của địa chỉ công ty khi hiện trên báo cáo:
        1 - Chữ thường: Khi lên mẫu in, địa chỉ công ty sẽ thể hiện là chữ thường.
        2 - Chữ hoa: Khi lên mẫu in, địa chỉ công ty sẽ thể hiện là chữ hoa.
        3 - Chữ đậm: Khi lên mẫu in, địa chỉ công ty sẽ thể hiện là chữ thường và in đậm.
        4 - Chữ hoa và đậm: Khi lên mẫu in, địa chỉ công ty sẽ thể hiện là chữ hoa và in đậm.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 4.3. Tham số “215 - Hiện mã số thuế của DN khi in báo cáo mẫu theo quy định Bộ Tài Chính”
        Một số báo cáo có mẫu theo quy định của Bộ Tài Chính, trên mẫu in có/không thể hiện mã số thuế.

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: trên mẫu in không thể hiện mã số thuế của doanh nghiệp.
        1 - Có: trên mẫu in thể hiện mã số thuế của doanh nghiệp.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 4.4. Tham số “220 - Phông chữ khi in báo cáo”
        Chương trình đang ngầm định phông chữ là “Arial;9” (kiểu chữ - Arial, cỡ chữ 9).
        Khi lên mẫu in, nội dung báo cáo sẽ có kiểu chữ là “Arial”, cỡ là “9” như hình dưới.


    • 4.5. Tham số “225 - Phông chữ tiêu đề khi in báo cáo”
        Chương trình đang ngầm định là “Arial;16” (kiểu chữ - Arial, cỡ chữ 16).
        Khi lên mẫu in, tiêu đề báo cáo sẽ có kiểu chữ là “Arial”, cỡ là “16” như hình dưới.


    • 4.6. Tham số “230 - Phông chữ khi in báo cáo phần Người lập biểu, Kế toán trưởng, Giám đốc”
        Chương trình đang ngầm định là “Arial;8” (kiểu chữ - Arial, cỡ chữ 8).
        Khi lên mẫu in, tên của Người lập biểu, kế toán trưởng, giám đốc sẽ có kiểu chữ là “Arial”, cỡ là “8” như hình dưới.


    • 4.7. Tham số “240 - Thông tin số trang khi in báo cáo”
        Thông tin thể hiện ở các chân trang (page footer) của báo cáo.

        Có các lựa chọn:
        0 - Không in: Không hiện số trang.
        1 - Có in: Chỉ hiện số trang, không hiện ngày, giờ in.
        2 - In thêm ngày: Hiện số trang và ngày in, không hiện giờ in.
        3 - In thêm giờ: Hiện cả số trang, ngày và giờ in.
        Ngầm định của chương trình là 3.

    • 4.8. Tham số “245 - Hỏi khi in liên tục các chứng từ”
        Khi in liên tục nhiều chứng từ cùng một lúc thì chương trình sẽ hiện thông báo:

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Khi in liên tục, chương trình không hiện thông báo.
        1 - Có: Khi in liên tục, chương trình sẽ hiện thông báo.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 4.9. Tham số “250 - Thể hiện chữ ký số khi in trên báo cáo”
        Khi in báo cáo cáo, chọn “Xuất PDF với chữ ký số”.

        trên mẫu in báo cáo thể hiện chữ ký số của doanh nghiệp:

        Có các lựa chọn:
        0 - Không: Trên báo cáo không hiện chữ ký số của doanh nghiệp.
        1 - Trang đầu: Trên báo cáo thể hiện chữ ký số của công ty ở trang đầu tiên.
        2 - Trang cuối: Trên báo cáo thể hiện chữ ký số của công ty ở trang cuối cùng.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 4.10. Tham số “255 - Chức danh của người đứng đầu đơn vị khi in trên báo cáo”
        Khai báo chức danh của người đứng đầu đơn vị khi in trên báo cáo.
        Chương trình đang ngầm định là “GIÁM ĐỐC”.

        Có thể sửa lại, ví dụ: TỔNG GIÁM ĐỐC, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT...

    • 4.11. Tham số “260 - Chức danh của người phụ trách kế toán khi in trên các báo cáo”
        Khai báo chức danh của người phụ trách kế toán khi in trên báo cáo. Chương trình đang ngầm định là “KẾ TOÁN TRƯỞNG”.

        Có thể sửa lại, ví dụ: GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH.

    • 4.12. Tham số “265 - Hiện chức năng nhóm số liệu trên màn hình xem số liệu”
        Trên màn hình xem số liệu báo cáo, người dùng có thể tùy chỉnh có/không hiện phần “Kéo một trường vào đây để nhóm theo trường đó”.

        Ví dụ: Tại “Sổ chi tiết bán hàng” trên, khi người sử dụng kéo trường “Mã khách” để nhóm số liệu lại, thì màn hình xem số liệu sẽ thể hiện như hình dưới.

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: trên màn hình xem số liệu báo cáo, bị ẩn phần “Kéo một trường vào để nhóm theo trường đó”, có thể click chuột vào để hiện ra phần này.
        1 - Có: trên màn hình xem số liệu báo cáo, luôn hiện phần“Kéo một trường vào để nhóm theo trường đó”.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 4.13. Tham số “270 - Canh chỉnh lại mẫu in khi xuất excel”
        Khi người dùng xem mẫu in, có thể xuất ra excel. Khi xuất ra excel chương trình có/không canh chỉnh lại cho giống mẫu khi in.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Mẫu in khi xuất excel có trường hợp sẽ bị bể so với mẫu chương trình.
        1 - Có: Mẫu in khi xuất excel được canh chỉnh giống mẫu chương trình.
        Ngầm định của chương trình là 1.

        Mẫu xuất ra excel giống mẫu in:


    • 4.14. Tham số “282 - Độ cao của dòng khi xuất số liệu báo cáo ra excel”
        Chương trình đang ngầm định là 20.
        Khi chọn “Kết xuất” ra Excel, độ cao của các dòng chi tiết là 20.


    • 4.15. Tham số “284 - Độ cao của tiêu để khi xuất số liệu báo cáo ra excel”
        Chương trình đang ngầm định là 25.
        Khi chọn “Kết xuất” ra Excel, độ cao của dòng tiêu đề là 25.


  • 5. Chi tiết các tham số phân hệ “Tổng hợp”
      Các tham số của phân hệ kế toán tổng hợp gồm có:

    • 5.1. Tham số “300 - Hình thức sổ kế toán”
        Chương trình có 2 lựa chọn hình thức sổ sách kế toán: Nhật ký chung hoặc Chứng từ ghi sổ.
        Có 2 lựa chọn:
        1 - Nhật ký chung: Chương trình ở mục “Sổ sách kế toán” hiển thị các chức năng và sổ sách theo hình thức Nhật ký chung.

        2 - Chứng từ ghi sổ: Chương trình ở mục “Sổ sách kế toán” hiển thị các chức năng và sổ sách theo hình thức ghi sổ.

        Chương trình ngầm định là 1. Người dùng có thể đổi giá trị nhưng sau đó phải thoát khỏi chương trình và vào lại.

    • 5.2. Tham số “301 - Sử dụng mẫu sổ theo Thông tư, quyết định”
        Chương trình có các lựa chọn để sử dụng mẫu chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính theo thông tư, quyết định tương ứng.

        Có các lựa chọn:

        1 - Thông tư 200
        2 - Thông tư 133 - theo ngắn hạn, dài hạn: Tài sản và nguồn vốn tại bảng cân đối kế toán chia theo ngắn hạn, dài hạn.
        3 - Thông tư 133 không theo ngắn hạn, dài hạn: Tài sản và nguồn vốn tại bảng cân đối kế toán không chia theo ngắn hạn, dài hạn.
        4 - Quyết định 48.

        Chương trình ngầm định là Thông tư 200. Người dùng có thể đổi giá trị nhưng sau đó phải thoát khỏi chương trình và vào lại.

    • 5.3. Tham số “305 - Danh sách các đầu tài khoản không có số dư”

    • 5.4. Tham số “310 - Danh sách các tài khoản công nợ”

        Khai báo danh sách các tài khoản công nợ trong chương trình.

        Khi khai báo danh mục tài khoản, nếu tài khoản đó không thuộc danh sách các tài khoản công nợ khai báo tại tham số này thì chương trình kiểm tra trường “tài khoản theo dõi công nợ” nếu là 1 thì chương trình hiện cảnh báo.

        Người dùng phải đổi giá trị trường “tài khoản theo dõi công nợ” hoặc khai báo thêm danh sách tài khoản công nợ.

        Chương trình ngầm định là các tài khoản 131, 1388, 141, 331, 3388, 341.


    • 5.5. Tham số “315 - Tài khoản ghi nhận lãi từ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ”

        Tài khoản chênh lệch tỷ giá lãi. Khi cập nhật chứng từ thanh toán ngoại tệ có chênh lệch tỷ giá lãi chương trình sẽ định khoản chênh lệch theo tài khoản khai báo. Thực hiện ở phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có (thu) của ngân hàng, giấy báo nợ (chi) của ngân hàng.

        Chương trình ngầm định là tài khoản 5152.


    • 5.6. Tham số “320 - Tài khoản ghi nhận lỗ từ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ”

        Tài khoản chênh lệch tỷ giá lỗ. Khi cập nhật chứng từ thanh toán ngoại tệ có chênh lệch tỷ giá lỗ chương trình sẽ định khoản theo tài khoản khai báo. Thực hiện ở phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có (thu) của ngân hàng, giấy báo nợ (chi) của ngân hàng.

        Chương trình ngầm định là tài khoản 6351.


    • 5.7. Tham số “325 - Đánh giá chênh lệch tỷ giá cho các khoản ứng trước”

        Chương trình cho phép có/không đánh giá chênh lệch tỷ giá cho các khoản ứng trước.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Có thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá cho các khoản ứng trước.
        1 - Có: Không thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá cho các khoản ứng trước.
        Chương trình ngầm định là 0.

        Lưu ý: Theo quy định thì các khoản ứng trước sẽ không phải đánh giá cltg (chênh lệch tỷ giá) cuối kỳ. Với các tài khoản công nợ phải thu thì khách hàng có số dư có sẽ không đánh giá lại cltg cuối kỳ. Với các tài khoản công nợ phải trả thì nhà cung cấp có số dư nợ sẽ không đánh giá lại cltg cuối kỳ.


    • 5.8. Tham số “330 - Tài khoản kết quả sản xuất kinh doanh”

        Dùng khi khai báo cách tính các chỉ tiêu khi lên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, cho trường hợp có tính các giảm trừ: chương trình sẽ tính các các giảm trừ không đối ứng với tk kqsxkd.

        Chương trình ngầm định là tài khoản 911.


    • 5.9. Tham số “347 - Trường thông tin quản trị/thống kê lấy theo tk đối ứng”

        Chương trình cho phép có/không chuyển vào sổ cái các trường thông tin quản trị: mã dự án, mã phí,... của các dòng có mã trắng dựa vào tài khoản đối ứng trên “Phiếu kế toán”.

        Ví dụ: Khi lập Phiếu kế toán hạch toán Nợ TK 131 có mã dự án DAA1 / Có TK 333 không có mã dự án.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Chương trình chỉ chuyển vào sổ cái mã dự án cho dòng Nợ TK 131.

        1 - Có: Chương trình có chuyển vào sổ cái mã dự án cho cả 2 dòng nợ và có.

        Chương trình ngầm định là 0.

    • 5.10. Tham số “573 - Sử dụng hóa đơn điện tử”

        Tham số này để khai báo doanh nghiệp có hoặc không sử dụng hóa đơn điện tử.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: không sử dụng hddt.
        1 - Có: có sử dụng hddt.
        Ngầm định của chương trình là 0.

        Khi chọn “1 - Có” thì chương trình hiện lên các menu thuộc nhóm menu “Hóa đơn điện tử” ở các phân hệ có phát hành hóa đơn điện tử.

        Và trên các chứng từ liên quan đến hóa đơn điện tử sẽ hiện lên tab “Hđ điện tử”.


    • 5.11. Tham số “575 - Thông tư áp dụng cho hddt”
        Tham số này dùng để khai báo doanh nghiệp sử dụng thông tư nào cho hóa đơn điện tử.
        Có 2 lựa chọn:

        1 - Theo TT 39: Áp dụng theo thông tư 39

      • Không có menu “Hóa đơn thay thế (Điều chỉnh sai sót)”.
      • 2 - Theo TT 68: Áp dụng theo thông tư 68:

      • Menu “Phát hành hóa đơn điện tử” ẩn trường xử lý số 2 - Điều chỉnh
      • Không có menu “Hđ điều chỉnh thông tin”.
      • Các menu phát hành hddt tại tab Hddt bỏ trạng thái 3 - Điều chỉnh.
      • Các “Phiếu xuất kho”, “Phiếu xuất điều chuyển”, ”Phiếu xuất điều chuyển theo dự án” cũng thay đổi tên trường theo tham số 560.
      • Hiện mẫu in theo TT68.
      • Chương trình ngầm định là 1.


    • 5.12. Tham số “578 - Loại chữ ký số sử dụng”

        Khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, có thể dùng nhiều loại chữ ký số khác nhau. Vì thế, cần khai báo loại chữ ký số phù hợp khi sử dụng chương trình.

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Token: Mẫu in hóa đơn điện tử sẽ sử dụng chữ ký số Token.

        2 - HSM: Mẫu in hóa đơn điện tử sẽ sử dụng chữ ký số HSM.

        Ngầm định của chương trình là 2.

    • 5.13. Tham số “583 - Sử dụng mẫu in nhiều thuế suất khi phát hành hóa đơn”

        Tham số này để khai báo có/không sử dụng mẫu in hóa đơn điện tử có nhiều thuế suất đối với hóa đơn dịch vụ.

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Có: Sau khi phát hành hóa đơn điện tử, mẫu xem hóa đơn điện tử thể hiện thông tin thuế tại từng dòng chi tiết và tổng cộng như hình dưới (Lưu ý: phải khai báo trên portal cũng là mẫu in nhiều thuế suất cho đơn vị).

        0 - Không: Sau khi phát hành hóa đơn điện tử, mẫu xem hóa đơn điện tử thể hiện thông tin theo mã thuế suất lớn nhất và tiền thuế ở ô tổng cộng.

        Ngầm định của chương trình là 0.


  • 6. Chi tiết các tham số liên quan đến phân hệ “Tiền mặt, tiền gửi, tiền vay”
      Các tham số phần này liên quan đến phân hệ Tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.

    • 6.1. Tham số “405 - Kiểm tra hạch toán khi số tiền bằng 0”
        Chương trình có/không kiểm tra số tiền phát sinh khi lưu các chứng từ thu/chi. Nếu số tiền phát sinh bằng 0 thì có các lựa chọn: 0 - Không: Chương trình không cảnh báo và vẫn cho lưu. 1 - Cảnh báo: Chương trình hiện cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.

        2 - Không cho lưu: Chương trình hiện cảnh báo và không cho lưu chứng từ. Sửa lại số tiền phát sinh hoặc hủy bỏ chứng từ đang nhập.

        Chương trình ngầm định là 1.

    • 6.2. Tham số “410 - Họ và tên thủ quỹ”
        Khai báo họ và tên của thủ quỹ in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Việt.


    • 6.3. Tham số “415 - Cashier's full name”
        Khai báo họ và tên của thủ quỹ in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Anh.


  • 7. Chi tiết các tham số phân hệ “Phải thu”
      Các tham số phần này liên quan đến bán hàng và công nợ phải thu.

    • 7.1. Tham số “345 - Hiện trường “Địa chỉ”, “H.hóa, d.vụ” với hóa đơn đầu vào”

        Khi nhập thông tin liên quan đến hóa đơn đầu vào để lên bảng kê, tờ khai thuế gtgt chương trình cho phép lựa ẩn/hiện 2 trường “Địa chỉ” của người bán và “H.hóa, d.vụ” mua vào.

        Có các lựa chọn:

        0 - Không: không có cột “Địa chỉ” và “H.hóa, d.vụ”.
        1 - Địa chỉ: có thêm cột “Địa chỉ”.
        2 - H.hóa, d.vụ: có thêm cột “H.hóa, d.vụ”.
        3 - Địa chỉ và H.hóa, d.vụ: có thêm cả 2 cột “Địa chỉ” và “H.hóa, d.vụ”.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 7.2. Tham số “500 - Hiện số dư c.nợ tức thời trên màn hình hóa đơn mua bán”
        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: không hiện lên số dư công nợ tức thời của khách hàng/nhà cung cấp.
        1 - Có: có hiện số dư tức thời.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 7.3. Tham số “505 - Danh sách tài khoản khử trùng trong mua bán hàng hóa, vật tư”

        Khai báo tài khoản khử trùng dùng trong trường hợp mua bán hàng hóa thanh toán bằng tiền mặt. Người dùng vừa lập được phiếu thu, chi vừa lập được phiếu nhập mua, hóa đơn bán hàng mà không sợ trùng bút toán
        Khi nhập mua, xuất bán hàng hóa, vật tư thanh toán ngay bằng tiền mặt, không thông qua công nợ thì có 2 chứng từ phát sinh cùng hạch toán:

        Khi mua hàng: Nợ 152, 153, 156, 133/Có 111, 112
        Khi xuất hóa đơn: Nợ 111, 112/Có 511, 333.
        Khi chuyển hạch toán vào sổ cái thì chương trình chỉ chuyển hạch toán của chứng từ thu/chi mà không chuyển hạch toán của phiếu nhập và hóa đơn bán hàng (chỉ chuyển vào sổ kho, sổ bán hàng, sổ thuế).

        Tham số này khai báo cho phần mềm biết trong trường hợp nào thì phiếu nhập mua, hóa đơn bán hàng không chuyển hạch toán vào sổ cái.

        Giá trị ngầm định của tham số này là: 111, 112.

    • 7.4. Tham số “510 - Kiểm tra hợp lệ của mã số thuế của khách hàng, ncc”

        Mã số thuế của doanh nghiệp được Tổng cục thuế xây dựng theo một quy tắc có thể kiểm tra được. Chương trình cho phép kiểm tra và cảnh báo việc nhập mã số thuế xem có đúng với quy tắc của Tổng cục Thuế quy định.
        Việc kiểm tra sẽ thực hiện khi nhập thông tin trường mã số thuế ở danh mục khách hàng, ncc, nhập thông tin hóa đơn mua vào…

        Có 3 lựa chọn:

        0 - Không: Khi nhập mã số thuế bị sai, chương trình không kiểm tra, cho lưu.
        1 - Cảnh báo: Khi nhập mã số thuế bị sai thì chương trình đưa ra cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.
        2 - Không cho lưu: Khi nhập mã số thuế bị sai thì chương trình đưa ra cảnh báo và không cho lưu. Phải sửa lại mã số thuế hoặc hủy bỏ thông tin đang nhập.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 7.5. Tham số “515 - Cập nhật giá bán vào danh mục giá bán”

        Khi lập hóa đơn bán hàng, giá bán của các mặt hàng trên hóa đơn có thể được khai báo để có hay không cập nhật vào danh mục giá bán. Nếu lập hóa đơn mới thì chương trình sẽ lấy giá bán lần cuối gán giá bán trên hóa đơn đang lập (nhưng vẫn có thể sửa).

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: không cập nhật.
        1 - Có: có cập nhật. Chương trình sẽ cập nhật hai trường giá bán và ngày hiệu lực.
        Ngầm định của chương trình là 0.

        Khi lập một hóa đơn mới có ngày bằng hoặc lớn hơn ngày hiệu lực trong danh mục giá bán thì chương trình tự động lấy giá trong danh mục giá bán và gán vào trường giá bán trên hóa đơn, nhưng người sử dụng có thể được sửa.
        Khi lưu chương trình lại s cập nhật vào danh mục giá bán (trường giá và trường ngày hiệu lực) nếu như ngày trên hóa đơn bằng hoặc lớn hơn ngày trong danh mục giá bán.
        Xem thêm chức năng “Danh mục giá bán”.


    • 7.6. Tham số “520 - Thông tin tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp in trên hóa đơn”
        Tham số này để khai báo thông tin tài khoản ngân hàng của đơn vị bán hàng khi in lên hóa đơn.
        Khai báo theo mẫu: [Số tài khoản - Tên tài khoản].
        Khi in hóa đơn thì sẽ hiện lên Số tài khoản ngân hàng.


    • 7.7.Tham số “550 - Phân bổ tiền t/t cho các hóa đơn phân biệt theo ĐVCS”
        Trường hợp theo dõi số liệu theo nhiều đơn vị cơ sở (ĐVCS) thì có thể có/không cho phép phân bổ tiền khách hàng trả cho hóa đơn khác đvcs.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Khi phân bổ tiền thanh toán thì có thể phân bổ được cho các hóa đơn khác mã đơn vị cơ sở.
        1 - Có: Chỉ phân bổ tiền thanh toán cho các hóa đơn cùng đơn vị cơ sở.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 7.8. Tham số “570 - Sử dụng quản lý hóa đơn bằng phần mềm”

        Tham số này để khai báo có/không quản lý hóa đơn bằng phần mềm, liên quan đến hóa đơn tự in và đặt in, tạo mẫu hóa đơn khi tự in, kiểm soát tăng số, sửa xóa hóa đơn...

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: không quản lý bằng phần mềm.
        1 - Có: có quản lý bằng phần mềm. Khi này việc khai báo quyển hóa đơn được thực hiện ở phân hệ “Quản lý hóa đơn”.
        Ngầm định của chương trình là 0.

        Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì việc quản lý hóa đơn được thực hiện trên phần mềm phát hành và quản lý hóa đơn điện tử.


    • 7.9. Tham số “573 - Sử dụng hóa đơn điện tử”

        Tham số này để khai báo doanh nghiệp có hoặc không sử dụng hóa đơn điện tử.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: không sử dụng hddt.
        1 - Có: có sử dụng hddt.
        Ngầm định của chương trình là 0.

        Khi chọn “1 - Có” thì chương trình hiện lên các menu thuộc nhóm menu “Hóa đơn điện tử” ở các phân hệ có phát hành hóa đơn điện tử.

        Và trên các chứng từ liên quan đến hóa đơn điện tử sẽ hiện lên tab “Hđ điện tử”.


    • 7.10. Tham số “575 - Thông tư áp dụng cho hddt
        Xem ở tham số 575 phân hệ Tổng hợp.

    • 7.11. Tham số “578 - Loại chữ ký số sử dụng”
        Khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, có thể dùng nhiều loại chữ ký số khác nhau. Vì thế, cần khai báo loại chữ ký số phù hợp khi sử dụng chương trình. Có 2 lựa chọn:

        1 - Token: Mẫu in hóa đơn điện tử sẽ sử dụng chữ ký số Token.

        2 - HSM: Mẫu in hóa đơn điện tử sẽ sử dụng chữ ký số HSM.

        Ngầm định của chương trình là 2.

    • 7.12. Tham số “580 - Các địa chỉ email gửi thêm (cc) khi phát hành hóa đơn điện tử”

        Khi phát hành hóa đơn điện tử, người sử dụng có thể khai báo các thư điện tử ở tham số này để gửi thêm, gửi bản sao (cc) hóa đơn điện tử. Thường là gửi cố định cho một vài người trong công ty, ví dụ Giám đốc, Kế toán trưởng.

        Các tài khoản email khai báo cách nhau bằng dấu phẩy “,”.


    • 7.13. Tham số “583 - Sử dụng mẫu in nhiều thuế suất khi phát hành hóa đơn”
        Tham số này để khai báo có/không sử dụng mẫu in hóa đơn điện tử có nhiều thuế suất đối với hóa đơn dịch vụ.
        Có 2 lựa chọn:

        1 - Có: Sau khi phát hành hóa đơn điện tử, mẫu xem hóa đơn điện tử thể hiện thông tin thuế tại từng dòng chi tiết và tổng cộng như hình dưới (Lưu ý: phải khai báo trên portal cũng là mẫu in nhiều thuế suất cho đơn vị).

        0 - Không: Sau khi phát hành hóa đơn điện tử, mẫu xem hóa đơn điện tử thể hiện thông tin theo mã thuế suất lớn nhất và tiền thuế ở ô tổng cộng.

        Ngầm định của chương trình là 0.


  • 8. Chi tiết các tham số phân hệ “Phải trả”
      Các tham số phần này liên quan đến mua hàng và công nợ phải trả.

    • 8.1. Tham số “345 - Hiện trường “Địa chỉ”, “H.hóa, d.vụ” với hóa đơn đầu vào”
        Khi nhập thông tin liên quan đến hóa đơn đầu vào để lên bảng kê, tờ khai thuế gtgt chương trình cho phép lựa ẩn/hiện 2 trường “Địa chỉ” của người bán và “H.hóa, d.vụ” (Hàng hóa, dịch vụ) mua vào.

        Có các lựa chọn:
        0 - Không: Không có cột “Địa chỉ” và “H.hóa, d.vụ”.
        1 - Địa chỉ: Có thêm cột “Địa chỉ”.
        2 - H.hóa, d.vụ: Có thêm cột “H.hóa, d.vụ”.
        3 - Địa chỉ và H.hóa, d.vụ: Có thêm cả 2 cột “Địa chỉ” và “H.hóa, d.vụ”.
        Ngầm định của chương trình là 0.

    • 8.2. Tham số “500 - Hiện số dư c.nợ tức thời trên màn hình hóa đơn mua bán”
        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Khi lập các chứng từ, không hiện lên số dư công nợ tức thời của khách hàng/nhà cung cấp.
        1 - Có: Khi lập các chứng từ, có hiện số dư tức thời.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 8.3. Tham số “505 - Danh sách tài khoản khử trùng trong mua bán hàng hóa, vật tư”
        Khi nhập mua, xuất bán hàng hóa, vật tư thanh toán ngay bằng tiền mặt, không thông qua công nợ thì có 2 chứng từ phát sinh cùng hạch toán:
        Khi mua hàng và thanh toán: Nợ 152, 153, 156, 133/Có 111, 112
        Khi xuất hóa đơn và thu tiền: Nợ 111, 112/Có 511, 333.

        Khi chuyển hạch toán vào sổ cái thì chương trình chỉ chuyển hạch toán của chứng từ thu/chi mà không chuyển hạch toán của phiếu nhập mua và hóa đơn bán hàng (chỉ chuyển vào sổ kho, sổ bán hàng, sổ thuế).

        Tham số này khai báo cho phần mềm biết trong trường hợp nào thì phiếu nhập mua, hóa đơn bán hàng không chuyển hạch toán vào sổ cái.

        Giá trị ngầm định của tham số này là: 111, 112.

    • 8.4. Tham số “510 - Kiểm tra hợp lệ của mã số thuế của khách hàng, ncc”

        Mã số thuế của doanh nghiệp được Tổng cục thuế xây dựng theo một quy tắc có thể kiểm tra được. Chương trình cho phép kiểm tra và cảnh báo việc nhập mã số thuế xem có đúng với quy tắc của Tổng cục Thuế quy định.

        Việc kiểm tra sẽ thực hiện khi nhập thông tin trường mã số thuế ở danh mục khách hàng, ncc, nhập thông tin hóa đơn mua vào…

        Có 3 lựa chọn:

        0 - Không: Khi nhập mã số thuế bị sai, chương trình không kiểm tra, cho lưu.
        1 - Cảnh báo: Khi nhập mã số thuế bị sai, chương trình đưa ra cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.
        2 - Không cho lưu: Khi nhập mã số thuế bị sai, chương trình đưa ra cảnh báo và không cho lưu. Phải sửa lại mã số thuế hoặc hủy bỏ thông tin đang nhập.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 8.5. Tham số “590 - Phân bổ tiền t/t cho các hóa đơn phân biệt theo ĐVCS”

        Trường hợp theo dõi số liệu theo nhiều đơn vị cơ sở (ĐVCS) thì có thể có/không cho phép phân bổ tiền đã trả cho hóa đơn khác ĐVCS.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Khi phân bổ tiền thanh toán thì có thể phân bổ được cho các hóa đơn khác mã đơn vị cơ sở.
        1 - Có: Chỉ phân bổ tiền thanh toán cho các hóa đơn cùng đơn vị cơ sở.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 8.6. Tham số “605 - Kiểm tra trùng hoá đơn thuế GTGT đầu vào”
        Khi nhập chứng từ có thuế GTGT đầu vào, nếu khai báo trùng số hóa đơn, ngày hóa đơn và mã số thuế của người bán với chứng từ đã có, chương trình có/không hiện cảnh báo.

        Có các lựa chọn:
        0 - Không: Nếu bị trùng số hóa đơn và ngày hóa đơn, chương trình không kiểm tra, cho lưu.
        1 - Cảnh báo: Nếu bị trùng số hóa đơn và ngày hóa đơn, chương trình đưa ra cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.
        2 - Không cho lưu: Nếu bị trùng số hóa đơn và ngày hóa đơn, chương trình đưa ra cảnh báo và không cho lưu. Phải sửa lại hoặc hủy bỏ thông tin đang nhập.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 8.7. Tham số “610 - Tài khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp”
        Khi nhập hàng nhập khẩu, chọn loại hóa đơn là “2- Hóa đơn GTGT NK” (2 - Hóa đơn GTGT nhập khẩu), chương trình hỗ trợ lấy lên tài khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khai báo trong tham số hệ thống, người dùng có thể sửa lại tài khoản này khi nhập chứng từ.

        Ngầm định của chương trình là tài khoản 33312.

    • 8.8. Tham số “615 - Tài khoản thuế nhập khẩu phải nộp”
        Khi nhập hàng nhập khẩu, chương trình hỗ trợ lấy lên tài khoản thuế nhập khẩu được khai báo trong tham số hệ thống, người dùng có thể sửa lại tài khoản này khi nhập chứng từ.

        Ngầm định của chương trình là tài khoản 33332.

    • 8.9. Tham số “620 - Tài khoản thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp”
        Khi nhập hàng nhập khẩu, chương trình hỗ trợ lấy lên tài khoản thuế tiêu thụ đặc biệt được khai báo trong tham số hệ thống, người dùng có thể sửa lại tài khoản này khi nhập chứng từ.

        Ngầm định của chương trình là tài khoản 3332.

    • 8.10. Tham số “625 - Kiểm tra hóa đơn đầu vào quá hạn kê khai”
        Khi kê khai thuế đầu vào, nếu khoảng thời gian giữa ngày hóa đơn và ngày lập chứng từ vượt quá hạn kê khai được khai báo ở tham số 630, chương trình có/không hiện cảnh báo.

        Có các lựa chọn:
        0 - Không: Nếu quá hạn kê khai, chương trình không kiểm tra và cho lưu.
        1 - Cảnh báo: Nếu quá hạn kê khai, chương trình đưa ra cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.
        2 - Không cho lưu: Nếu quá hạn kê khai, chương trình đưa ra cảnh báo và không cho lưu. Phải sửa lại ngày hoặc hủy bỏ thông tin đang nhập.
        Ngầm định của chương trình là 1.

    • 8.11. Tham số “630 - Khai báo số tháng quá hạn kê khai của hóa đơn đầu vào”

        Chương trình cho phép khai báo thời gian kê khai của hóa đơn đầu vào. Dựa vào thời gian này để chương trình kiểm tra xem đã quá hạn kê khai hay chưa, thực hiện tại tham số 625.

        Ngầm định của chương trình là 6 tháng.

    • 8.12. Tham số “635 - Ngầm định khai báo thuế của phiếu nhập hàng bán hoặc dịch vụ bị trả lại”
        Khi nhập phiếu nhập hàng bán hoặc dịch vụ bị trả lại, chương trình ngầm định check/không check vào ô [Khai báo thuế đầu vào] để lên bảng kê thuế đầu vào hoặc đầu ra tương ứng.

        Có 2 lựa chọn:
        1 - Khai báo thuế đầu ra: Chương trình ngầm định không check chọn vào ô [Khai báo thuế đầu vào], người dùng có thể sửa check chọn lại khi lập chứng từ.
        2 - Khai báo thuế đầu vào: Chương trình ngầm định check chọn vào ô [Khai báo thuế đầu vào], người dùng có thể sửa lại bỏ check chọn khi lập chứng từ.
        Ngầm định của chương trình là 2.

    • 8.13. Tham số “640 - Mã "Nhóm hóa đơn" ngầm định khi cập nhật hóa đơn thuế đầu vào”
        Khi cập nhật hóa đơn có thuế đầu vào, chương trình ngầm định mã nhóm hóa đơn là giá trị được khai báo trong tham số hệ thống, người dùng có thể sửa lại khi lập chứng từ.

        Ngầm định của chương trình là 1.
        Thông tin các nhóm hóa đơn đầu vào xem tại Danh mục nhóm hóa đơn mua vào.

    • 8.14. Tham số “650 - Nhập trường “Mẫu hđ” và “Ký hiệu hđ” khi cập nhật hđ đầu vào”
        Khi cập nhật hóa đơn thuế đầu vào, chương trình có/không hiện 2 cột “Mẫu hđ” và “Ký hiệu hđ”.

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Không hiện 2 cột “Mẫu hđ” và “Ký hiệu hđ” khi cập nhật hđ đầu vào.
        1 - Có: Hiện 2 cột “Mẫu hđ” và “Ký hiệu hđ” khi cập nhật hđ đầu vào.
        Ngầm định của chương trình là 0.

  • 9. Chi tiết các tham số liên quan đến phân hệ “Tồn kho”
      Các tham số phần này liên quan đến phân hệ tồn kho.

    • 9.1. Tham số “700 - Tài khoản ngầm định hạch toán tiền chênh lệch giá tồn kho cuối kỳ”

        Khi tạo phiếu xuất chênh lệch thì chương trình sẽ hạch toán nợ có dựa vào tài khoản khai báo trong danh mục vật tư: Nợ “Tk chênh lệch giá tb”/ Có “Tk vật tư”

        Trong trường hợp một vật tư nào đó có chênh lệch nhưng trong danh mục vật tư không có khai báo “Tk chênh lệch giá tb” thì chương trình sẽ lấy “Tài khoản ngầm định hạch toán chênh lệch giá tồn kho” được khai báo tại tham số này để hạch toán.

        Người dùng có thể sửa lại khi chạy tính giá trung bình.

        Chương trình ngầm định là tài khoản 6321.

    • 9.2. Tham số “701 - Hiện tồn kho tức thời”
        Khi lập chứng từ liên quan tới vật tư, chương trình có/không hiện tồn kho tức thời của các vật tư.

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Không hiện tồn kho tức thời của các vật tư.
        1 - Có: Hiện tồn kho tức thời của các vật tư.
        Chương trình ngầm định là 1.

    • 9.3. Tham số “705 - Kiểm tra tồn âm khi xuất kho”
        Khi xuất hàng hóa, vật tư, nếu số lượng hàng xuất nhiều hơn số lượng hàng tồn gây xuất âm, chương trình có/không hiện cảnh báo.

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Khi xuất kho bị âm, chương trình không kiểm tra, cho lưu.
        1 - Cảnh báo: Khi xuất kho bị âm,chương trình đưa ra cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.
        2 - Không cho lưu: Khi xuất kho bị âm, chương trình đưa ra cảnh báo và không cho lưu. Phải xem số liệu hoặc tình trạng tồn kho.
        Chương trình ngầm định là 1.

    • 9.4. Tham số "706 - Kiểm tra tồn kho nhỏ hơn tồn tối thiểu khi xuất kho"
        Khi xuất hàng hóa, vật tư, nếu số tồn kho nhỏ hơn tồn tối thiểu, chương trình có/không hiện cảnh báo:

        Có 2 lựa chọn:
      • 0 - Không: Khi xuất kho nhỏ hơn tồn tối thiểu (khai báo ở danh mục vật tư, hàng hóa), chương trình không kiểm tra, cho lưu.
      • 1 - Cảnh báo: Khi xuất kho nhỏ hơn tồn tối thiểu, chương trình đưa ra cảnh báo nhưng vẫn cho lưu.
      • Chương trình ngầm định là 0.

    • 9.5. Tham số "707- Quản lý theo lô"
        Chương trình cho phép có/không theo dõi tồn kho theo lô.
        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Không cho phép quản lý theo lô

        1 - Có: Chương trình sẽ xử lý:

      • Danh mục vật tư thêm lựa chọn “Quản lý theo lô”
      • Thêm Danh mục lô
      • Thêm Danh mục phân nhóm lô
      • Thêm vào số dư, tồn kho ban đầu theo lô
      • Các màn hình nhập liệu bổ sung cột số lô, hạn dùng
      • Hiện 3 báo cáo tồn kho theo lô và b/c nhập xuất tồn theo lô.
      • Xem hướng dẫn quản lý theo lô tại “Quản lý theo lô và hạn sử dụng”.
      • Chương trình ngầm định là 0.

    • 9.6. Tham số "709- Khai báo cách tạo mã lô tự động"
        Trong danh mục lô, chương trình cho phép có/không tạo mã lô tự động khi nhập kho. Nếu cho phép tạo mã lô tự động, thì khai báo cách tạo mã lô tự động ở tham số này.
        Chương trình qui định 4 ký tự đặc biệt “d,m,y,#”, trong đó # là số thứ tự tự động tăng trong cùng 1 ngày.
        Ngầm định mã lô tự động có dạng “LO.yymmdd.##”.
        Ví dụ ngày 11/10/2019 lập phiếu nhập sẽ tự động sinh lô LO.191011.01.

    • 9.7. Tham số “710 - Cách tính giá trung bình cho vật tư có ở nhiều kho”
        Một vật tư nằm ở nhiều kho, khi chạy tính giá trung bình cho vật tư, chương trình áp giá vào đơn giá cho các phiếu xuất, thì có 2 khả năng xác định giá tồn kho:
        • 1 - Một giá chung: Lấy một giá trung bình chung cho toàn công ty (cho tất cả các kho) để áp vào đơn giá trên phiếu xuất.
        • Trường hợp sử dụng giá trung bình chung cho vật tư ở nhiều kho thì các phiếu nhập điều chuyển theo giá trung bình và các phiếu nhập khác theo giá trung bình sẽ không tham gia vào quá trình tính toán giá.

        • 2 - Giá riêng cho từng kho (và dự án): Một vật tư có ở nhiều kho thì sẽ tính giá riêng cho vật tư đó ở từng kho.
        • 3 - Giá riêng cho từng kho và lô: Một vật tư có ở nhiều kho sẽ tính riêng cho vật tư đó ở từng kho và theo từng lô.
        Chương trình ngầm định là 1.

    • 9.8. Tham số “711 - Theo dõi tồn kho trung bình tháng theo n.tệ”
        • 0 - Không: Chương trình chỉ tính giá trung bình cho trường tiền theo đồng tiền hạch toán.
        • 1 - Có: Chương trình sẽ tính giá trung bình cho cả trường tiền ngoại tệ.

    • 9.9. Tham số “715 - Xử lý chênh lệch giá khi tính giá”

        Đối với trường hợp tính giá trung bình cho từng vật tư ở từng kho thì có thể xảy ra các chênh lệch do trong phần mềm Fast Accounting thì trường đơn giá được lưu trữ chỉ có 3 chữ số sau dấu phẩy thập phân. Các chênh lệch này thường rất nhỏ, nhưng cũng có thể lớn nếu như số lượng nhập xuất tồn lớn. Chênh lệch dễ nhận biết nhất đó là số lượng tồn thì hết ( = 0) nhưng giá trị tồn vẫn còn ( # 0).

        Đối với trường hợp tính một giá trung bình chung cho một vật tư ở nhiều kho thì giá trị chênh lệch này ở từng kho có thể rất lớn. Tuy nhiên cộng chênh lệch của tất cả các kho lại (cho từng vật tư) thì sẽ bằng không.

        Khi đó, để chương trình tự động hạch toán thì chương trình sẽ có các lựa chọn xử lý cho số tiền chênh lệch đó như sau.

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Tạo phiếu xuất: Tự động tạo 1 phiếu xuất mới vào ngày cuối cùng của kỳ tính giá với số tiền là tiền chênh lệch.
        2 - Áp vào phiếu xuất cuối: Áp số tiền chênh lệch đó vào phiếu xuất cuối cùng.
        Chương trình ngầm định là 1.


    • 9.10. Tham số “725 - Mã chứng từ áp tiền chênh lệch khi tính giá trung bình và tạo phiếu xuất”

        Nếu tham số 715 chọn “1 - Tạo phiếu xuất” thì chương trình sẽ tạo ra 1 phiếu xuất tự động và chương trình sẽ áp tiền chênh lệch khi cập nhật menu tính giá trung bình. Phiếu xuất tự động đó được khai báo tại tham số hệ thống.

        Chương trình ngầm định là các mã chứng từ: PXD, HDA.

    • 9.11. Tham số “726 - Tách menu tính giá tb và xử lý chênh lệch (0 - Không, 1 - Có)”
        Chương trình cho phép có/không tách menu tính giá trung bình và xử lý chênh lệch.
        Có 2 lựa chọn:
          0 - Không
        • Chức năng tính giá và áp giá trung bình và chức năng xử lý chênh lệch tồn kho cuối kỳ nằm trong cùng một menu.
        • 1- Có
        • Chức năng “Tính giá trung bình tháng” và chức năng “Xử lý chênh lệch tồn kho cuối kỳ” được tách riêng thành 2 menu.
        • Menu “Xử lý chênh lệch tồn kho cuối kỳ” cho phép:

          Xem trước các giá trị chênh lệch cuối kỳ khi tính giá.
          Tạo phiếu xuất chênh lệch riêng với mã giao dịch số 7 hoặc áp chênh lệch vào phiếu xuất cuối.
          Xóa giá trị chênh lệch đã tạo trước đó.

        • Hiển thị menu “Báo cáo chênh lệch tồn kho theo giá tb” thể hiện giá trị chênh lệch cuối kỳ khi chạy tính giá tồn kho.
        • Chương trình ngầm định là 1.

    • 9.12. Tham số “730 - Tính và áp giá cho các vật tư tính giá tb di động, giá nhập trước xuất trước khi xuất kho”

        Chương trình cho phép có/không tính và áp giá vốn tạm thời ngay khi xuất kho (khi lưu chứng từ) cho các vật tư tính giá trung bình di động, nhập trước xuất trước.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Không tính và áp giá vốn tạm thời khi xuất kho.
        1 - Có: Tính và áp giá vốn tạm thời khi xuất kho.
        Chương trình ngầm định là 0.

        Khi chọn có tính và áp giá thì việc tính toán sẽ làm chậm quá trình lưu chứng từ.


    • 9.13. Tham số “735 - Ngày bắt đầu tính và áp giá cho các vật tư tính giá trung bình di động, giá ntxt khi xuất kho”

        Khi làm phiếu xuất kho thì chương trình không tính giá và áp giá cho các phiếu xuất nhỏ hơn ngày khai báo đối với các vật tư tính theo giá trung bình di động hoặc ntxt. Chỉ tính và áp giá với các phiếu xuất lớn hơn hoặc bằng ngày khai báo.

        Việc này nhằm tránh cho việc chương trình lại tính và áp lại giá đối với các phiếu xuất đã lập trước đó và lọc ra sửa lại các thông tin không làm thay đổi giá.

        Khi mới sử dụng chương trình người sử dụng có thể khai báo tham số này bằng ngày đầu tiên của kỳ mở sổ.

        Khi thực hiện tính giá trung bình di động hoặc tính giá ntxt vào cuối kỳ thì chương trình sẽ cập nhật lại ngày của tham số này bằng ngày cuối của kỳ tính giá cộng thêm 1 ngày. Người sử dụng có thể sửa lại ngày này - vào menu này để sửa.


    • 9.14. Tham số “740 - Cách tính giá NTXT”

        Chương trình cho phép lựa chọn cách tính giá cho vật tư nhập trước xuất trước.

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Đúng theo ngày: Chương trình sẽ lấy số liệu từ các phiếu nhập đến ngày của phiếu xuất để tính, phiếu nào nhập trước thì xuất trước.
        2 - Đúng theo tháng: Chương trình lấy số liệu từ các phiếu nhập trong tháng của phiếu xuất. Có thể xảy ra là lấy số liệu từ phiếu nhập, nhập sau ngày của phiếu xuất, nhưng vẫn trong cùng 1 tháng.
        Chương trình ngầm định là 1.


    • 9.15. Tham số “745 - Đối tượng tính giá thành ngầm định”

        Hàng hóa, vật tư được khai báo loại vật tư là “51 - thành phẩm”.

        Khi vào menu “Giá thành sản xuất\Danh mục\Khai báo đối tượng tính gt cho các sp (Giá thành sx)” trường “đối tượng tính giá thành” được lấy ngầm định theo tham số khai báo ở đây. Có thể sửa lại khi khai báo.

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Sản phẩm
        2 - Lsx - sản phẩm (lệnh sản xuất - sản phẩm)
        3 - Bpht - sản phẩm (bộ phận hạch toán - sản phẩm)
        4 - Lsx - Bpht - sản phẩm (lệnh sản xuất - bộ phận hạch toán - sản phẩm)
        Chương trình ngầm định là 1.


    • 9.16. Tham số “750 - Họ và tên thủ kho”
        Khai báo họ và tên của thủ kho in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Việt.


    • 9.17. Tham số “755 - Storekeeper’s name”
        Khai báo họ và tên của thủ kho in trên các báo cáo, mẫu in mẫu tiếng Anh.


    • 9.18. Tham số “760 - Theo dõi tồn kho vật tư theo 2 đơn vị tính”
        Chương trình cho phép có/không nhập đơn vị tính thứ 2 khi khai báo danh mục hàng hóa, vật tư.

        Có 2 lựa chọn:
        0 - Không: Không hiện các trường khai báo đơn vị tính 2 cho hàng hóa, vật tư.
        1 - Có: Hiện các trường khai báo đơn vị tính 2 cho hàng hóa, vật tư.
        Chương trình ngầm định là 0.

    • 9.19. Tham số “765 - Hiện tồn kho tức thời 2 đơn vị tính”
        Các hàng hóa, vật tư sử dụng 2 đơn vị tính, chương trình có các lựa chọn để hiển thị tồn kho tức thời.

        Có các lựa chọn:
        1 - Tồn quy đổi theo đvt nhập trên màn hình: Chỉ hiện 1 cột tồn kho của đơn vị tính đang chọn, số lượng tồn được quy đổi theo hệ số khai báo trong danh mục hàng hóa, vật tư.
        2 - Tồn riêng của đơn vị tính nhập: Chỉ hiện 1 cột tồn kho của đơn vị tính đang chọn, số lượng tồn là số lượng nhập của đơn vị tính đó.
        3 - Tồn cả 2 đơn vị: Hiện số lượng tồn kho cả 2 đơn vị tính của vật tư.
        Chương trình ngầm định là 2.

  • 10. Chi tiết các tham số liên quan đến phân hệ “Dự án”
      Các tham số phần này liên quan đến phân hệ dự án.

    • 10.1. Tham số “810 - Cho phép hạch toán vào dự án mẹ”
        Chương trình cho phép có/không hạch toán vào dự án mẹ:
        0 - Không: Khi nhập chứng từ, không hạch toán vào dự án mẹ, chỉ hiện lên các dự án con để chọn.

        1 - Có: Khi nhập chứng từ, có hạch toán vào dự án mẹ.

        Chương trình ngầm định là 1.

  • 11. Chi tiết các tham số liên quan đến phân hệ “Tài sản cố định”
      Các tham số phần này liên quan đến phân hệ Tài sản cố định.

    • 11.1. Tham số “905 - Phương pháp tính khấu hao”

        Chương trình cho phép chọn phương pháp tính khấu hao cho tài sản cố định theo 2 lựa chọn sau:

        1 - Theo nguyên giá
        2 - Theo giá trị còn lại.
        Chương trình ngầm định là 2.

        Lựa chọn “1 - Theo nguyên giá” thì chương trình tính giá trị khấu hao hàng kỳ bằng “Nguyên giá/ số kỳ khấu hao”.
        Lựa chọn “2 - Theo giá trị còn lại” thì chương trình tính giá trị khấu hao hàng kỳ bằng “Giá trị còn lại/ số kỳ khấu hao”.

  • 13. Chi tiết các tham số liên quan đến từng “Người sử dụng” cụ thể
      Các tham số phần này liên quan đến người sử dụng cụ thể, mỗi người sử dụng có thể khai báo các tham số riêng của mình.

    • 13.1. Tham số “1105 - Giao diện màn hình được sử dụng”
        Người dùng có thể thay đổi được cỡ chữ tại giao diện màn hình được sử dụng

        Có 2 lựa chọn:

        1 - Bình thường: Trên các giao diện thể hiện cỡ chữ bình thường.
        2 - Chữ to: Trên các giao diện thể hiện cỡ chữ to hơn.
        Ngầm định của chương trình là 1.

        Màn hình cỡ chữ bình thường:

        Màn hình cỡ chữ to hơn:


    • 13.2. Tham số “1106 - Phóng to màn hình chứng từ”
        Chương trình cho phép khi vào menu thì màn hình lập chứng từ sẽ ở dạng phóng to - chiếm hết màn hình máy tính hay ở ở dạng thu nhỏ - chiếm 1 phần của màn hình.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Khi vào chứng từ, màn hình chứng từ thể hiện ở dạng thu nhỏ. Nếu muốn phóng to chiếm hết màn hình thì phải bấm vào biểu tượng phóng to.
        1 - Có: Khi vào chứng từ, màn hình chứng từ thể hiện ở dạng đã phóng to hết màn hình. Muốn thu nhỏ lại thì phải bấm vào biểu tượng thu nhỏ lại.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 13.3.Tham số “1110 - Phóng to màn hình báo cáo”
        Chương trình cho phép khi hiện màn hình báo cáo thể hiện màn hình ở dạng phóng to chiếm hết màn hình máy tính hay là thu nhỏ - chỉ chiếm 1 phần của màn hình máy tính.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Khi vào báo cáo, màn hình chứng từ thể hiện ở dạng thu nhỏ. Nếu muốn phóng to chiếm hết màn hình thì phải bấm vào biểu tượng phóng to.
        1 - Có: Khi vào báo cáo, màn hình chứng từ thể hiện ở dạng đã phóng to hết màn hình. Muốn thu nhỏ lại thì phải bấm vào biểu tượng thu nhỏ lại.
        Ngầm định của chương trình là 0.


    • 13.4. Tham số “1115 - Màu nền cửa sổ”
        Người dùng có thể chỉnh được màu nền cửa sổ của chương trình.

        Có các lựa chọn:

        1 - Bình thường.
        2 - Hồng.
        3 - Xanh da trời.
        4 - Xanh lá cây.
        5 - Vàng.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 13.5. Tham số “1120 - Mờ cửa sổ khi không được kích hoạt”
        Khi người dùng mở nhiều cửa sổ chương trình, những cửa sổ đang hiện không sử dụng sẽ được có/không làm mờ đi.

        Có 2 lựa chọn:

        0 - Không: Không làm mờ cửa sổ không được kích hoạt.
        1 - Có: Làm mờ cửa sổ không được kích hoạt.
        Ngầm định của chương trình là 1.


    • 13.6. Thư mục “1125 - Thư mục sao chép số liệu vào/ra”

        Khai báo thư mục để chứa các dữ liệu khi thực hiện sao chép số liệu vào/ra do người dùng thực hiện tại menu “Hệ thống\Tiện ích\Sao chép số liệu vào/ra”.

        Ngầm định của chương trình là “D:\Copy”.


Xem thêm

Danh mục phương pháp tính giá tồn kho
Danh mục phương pháp tính tỷ giá ghi sổ
Khai báo tùy chọn cho các danh mục
Khai báo hiện/ẩn các trường của các màn hình giao dịch.